TRƯỚC KHI HẾT HẠN GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG BAO LÂU THÌ NLĐ NƯỚC NGOÀI CẦN PHẢI LÀM THỦ TỤC GIA HẠN GPLĐ
Giấy phép lao động là một giấy tờ pháp lý không thể thiếu để người nước ngoài muốn vào làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Thế nhưng thời hạn của giấy phép lao động chỉ có giá trị trong vòng 2 năm và hết thời hạn này mà người nước ngoài vẫn muốn tiếp tục ở lại Việt Nam làm việc thì phải xin gia hạn giấy phép lao động. Vậy trước khi hết hạn giấy phép lao động bao lâu thì người nước ngoài cần làm thủ tục gia hạn. Hãy để LegalZone giải đáp cho bạn.
1. Trước khi hết hạn giấy phép lao động bao lâu thì cần phải làm thủ tục gia hạn GPLĐ:
Khoản 1 Điều 18 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định như sau, trước ít nhất 5 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho Bộ Nội vụ hoặc Sở Nội vụ đã cấp giấy phép lao động đó.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động:
Điều 17 NĐ 152/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị gia hạn GPLĐ gồm các giấy tờ sau:
1. Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
3. Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp.
4. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài ( những trường hợp quy định tại khoản 3,4,5,6,8 Điều 154 của Bộ luật lao động và các khoản 1,2,4,5,7,8,9,10,11,12,13,14 Điều 7 NĐ này)
5. Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động còn giá trị theo quy định của pháp luật.
6. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
7. Một trong các giấy tờ quy định tại khoản 8 Điều 9 Nghị định này chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp, đó là các trường hợp:
– Người nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp: phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam
– Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế: phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
– Người nước ngoài vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ theo hợp đồng: phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài ít nhất 02 năm
– Người nước ngoài vào Việt Nam để chào bán dịch vụ: phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ
8. Giấy tờ quy định tại các khoản 3, 4, 6 và 7 Điều này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.
* Cơ quan có thẩm quyền gia hạn giấy phép lao động: Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn GPLĐ như trên, trong thời hạn 5 ngày làm việc Bộ Nội vụ hoặc Sở Nội vụ gia hạn GPLĐ. Trường hợp không gia hạn giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Hậu quả của việc không gia hạn GPLĐ:
-Nếu hết thời hạn như trên mà người sử dụng lao động không gửi hồ sơ gia hạn GPLĐ đến cơ quan có thẩm quyền thì giấy phép lao động đó sẽ hết thời hạn và đồng nghĩa với giấy phép lao động đó hết hiệu lực (căn cứ theo khoản 1 Điều 156 Bộ luật lao động)
-Khi giấy phép lao động hết hiệu lực thì giấy phép lao động đó sẽ bị thu hồi căn cứ theo khoản 1 Điều 20 NĐ 152/2020/NĐ-CP. Và trong vòng 15 ngày kể từ ngày GPLĐ hết hiệu lực, người sử dụng lao động phải thu hồi GPLĐ của người lao động nước ngoài để nộp tại Bộ Nội vụ hoặc Sở Nội vụ đã cấp GPLĐ đó và kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi.
* Cơ quan có thẩm quyền thu hồi GPLĐ: Theo quy định tại khoản 3 Điều 21 NĐ 152/2020/NĐ-CP, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Nội vụ hoặc Sở Nội vụ có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi tới người sử dụng lao động
Qua những thông tin Legalzone đã chia sẻ quý khách có thể thấy việc gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài là một việc bắt buộc nếu người nước ngoài muốn tiếp tục làm việc tại Việt Nam. Nếu quý khách có vướng mắc hay khó khăn trong các thủ tục về giấy phép lao động, hãy liên hệ với LegalZone để được tư vấn một cách nhanh chóng.
CÔNG TY LUẬT TNHH LEGALZONE
Hotline: 0985233413
Email: legalzone.lawyer@gmail.com
Website: lgz.vn
Địa chỉ: số 26 Đường Láng, Tòa nhà Vân Nam, Ngã Tư Sở, Thanh Xuân, Hà Nội