Luật Đầu Tư

Người lao động nước ngoài không phải xin giấy phép lao động khi nào?

Người lao động nước ngoài muốn làm việc tại Việt Nam thường phải xin giấy phép lao động (GPLĐ) theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP, một số trường hợp được miễn GPLĐ, chỉ cần xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ hoặc báo cáo với cơ quan quản lý lao động. LegalZone cung cấp thông tin chi tiết về các trường hợp này và hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân thực hiện thủ tục nhanh chóng, chính xác.
1. Ai là người lao động không thuộc diện cấp giấy phép lao động?
Theo Điều 7 và Điều 8 của Nghị định 152/2020/NĐ-CP, các đối tượng sau đây không thuộc diện phải xin giấy phép lao động tại Việt Nam, nhưng phải làm thủ tục xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ hoặc báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền:
1.1. Các trường hợp làm thủ tục xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ:
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
- Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
- Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy hoặc làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
- Tình nguyện viên
- Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
- Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
- Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
- Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các công việc theo quy định của pháp luật
1.2. Các trường hợp phải làm báo cáo về việc sử dụng Người lao động nước ngoài
- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
- Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam
2. Không thuộc diện cấp GPLĐ có phải làm thủ tục gì không?
Mặc dù không thuộc diện cấp giấy phép lao động, người lao động nước ngoài vẫn phải làm thủ tục xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc báo cáo với cơ quan có thẩm quyền tại địa phương (Sở Nội vụ hoặc Bộ Nội vụ).
Hồ sơ xin xác nhận bao gồm:
- Văn bản đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
- Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động.
- Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định của pháp luật.
- Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài (theo quy định tại Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP có quy định Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và các khoản 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều 7 Nghị định này thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.)
- Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
- Tài liệu liên quan khác tùy từng trường hợp.
Thời hạn giải quyết: 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Liên hệ HOTLINE: 0985.233.413 để được tư vấn chi tiết miễn phí.
3. Dịch vụ xin cấp GPLĐ của LegalZone
Việc xác định người lao động có thuộc diện cấp giấy phép hay không đòi hỏi sự chính xác và hiểu biết pháp luật chuyên sâu đồng thời nắm được các quy định về báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền. LegalZone cung cấp dịch vụ tư vấn và làm thủ tục trọn gói:
- Tư vấn xác định đúng đối tượng miễn giấy phép.
- Soạn thảo hồ sơ xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép.
- Đại diện khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước.
- Hỗ trợ các thủ tục liên quan khác ( visa, thẻ tạm trú…)
Mọi thông tin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH LEGALZONE
Số điện thoại: 0985.233.413
Email: legalzone.lawyer@gmail.com
Website: lgz.vn
Địa chỉ: Số 26 Đường Láng, Tòa nhà Vân Nam, Ngã Tư Sở, Thanh Xuân, Hà Nội.