Luật Đầu Tư

Người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì phải làm gì để vào làm việc tại Việt Nam?

Người lao động nước ngoài muốn vào Việt Nam làm việc hợp pháp phải có giấy phép lao động. Tuy nhiên không phải trường hợp nào người lao động nước ngoài nào cũng cần phải có giấy phép lao động thì mới được làm việc tại Việt Nam. Vậy những trường hợp đó là gì và hồ sơ, thủ tục mà NLĐ cần có để xin không cấp GPLĐ là như thế nào. Hãy để LegalZone giúp bạn giải đáp những câu hỏi này.
Các trường hợp không thuộc diện cấp GPLĐ cần xin xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ hoặc báo cáo với cơ quan có thẩm quyền.
1. Các trường hợp người lao động nước ngoài không cần xin GPLĐ và phải làm thủ tục xác nhận không phải xin GPLĐ:
Căn cứ Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, có 10 trường hợp người lao động không thuộc diện cấp GPLĐ là:
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
- Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
- Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy hoặc làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
- Tình nguyện viên là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
- Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
- Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
- Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại
- Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau:
a) Giảng dạy, nghiên cứu;
b) Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.”.
*Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ:
Căn cứ khoản 3 Điều 8 NĐ 152/2020/NĐ-CP, hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
c) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài (Có 11 trường hợp Quy định tại khoản 3,4,5 Điều 154 BLLĐ và khoản 1,2,8,9,10,11,12,13 Điều 7 NĐ 152/2020)
d) Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;
đ) Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
e) Các giấy tờ quy định tại điểm b, c và đ khoản này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.
*Trình tự, thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ:
- Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Nội vụ hoặc Sở Nội vụ nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.
- Cơ quan có thẩm quyền xác nhận: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Sở Nội vụ nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 10/PLI Phụ lục I Nghị định số 152/2020/NĐ-CP.Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. 
2. Các trường hợp không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp GPLĐ nhưng phải báo cáo với Bộ Nội vụ hoặc Sở Nội vụ:
- Một số trường hợp quy định tại khoản 4,6 Điều 154 Bộ luật lao động 2019 và khoản 1,2,8,11 Điều 7 NĐ 152/2020/NĐ-CP thì ko phải làm thủ tục xác nhận NLĐNN ko thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo, đó là:
+ Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
+ Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
+Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
+ Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(khoản 1,2,8,11 Điều 7 Nghị định 152/2020)
+ Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ
+ Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư
(khoản 4,6 Điều 154 Bộ luật lao động 2019)
*Trình tự, thủ tục: NSDLĐ nước ngoài báo cáo với Bộ Nội vụ hoặc Sở Nội vụ nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

Trên đây là những nội dung quý khách hàng cần biết về các trường hợp, trình tự, thủ tục để người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động có thể vào làm việc tại Việt Nam. Nếu quý khách hàng có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc nào về thủ tục này, hãy liên hệ với đội ngũ chuyên viên nhiều kinh nghiệm của LegalZone
CÔNG TY LUẬT TNHH LEGALZONE
Hotline: 0985233413
Email: legalzone.lawyer@gmail.com
Website: lgz.vn
Địa chỉ: số 26 Đường Láng, Tòa nhà Vân Nam, Ngã Tư Sở, Thanh Xuân, Hà Nội