Luật Doanh Nghiệp

Quyền, nghĩa vụ của các cổ đông trong công ty cổ phần

1. Các cổ đông trong công ty cổ phần
Cổ đông trong công ty cổ phần là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa (Căn cứ Khoản 3 Điều 4 và Khoản 1 Điều 111 Luật Doanh Nghiệp 2020)
Dựa theo quy định của Luật Doanh Nghiệp 2020 thì cổ đông công ty cổ phần được quy định thành các loại sau:
– Cổ đông phổ thông: là người sở hữu cổ phần phổ thông (Căn cứ Điều 115 Luật Doanh Nghiệp 2020).
– Cổ đông ưu đãi biểu quyết: là cá nhân, tổ chức có cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác; số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết.
Trong đó, Theo Khoản 2 Điều 11 Nghị định 47/2021/NĐ-CP thì Tổ chức được Chính phủ ủy quyền là các cơ quan đại diện chủ sở hữu, thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết.
Đối với doanh nghiệp nhà nước thì cổ đông sáng lập đều là cá nhân hoặc tổ chức không phải là đại diện của nhà nước và các cổ đông sáng lập có quyền như Tổ chức được chính phủ uỷ quyền  (Căn cứ Điều 116 Luật Doanh Nghiệp 2020).
– Cổ đông ưu đãi cổ tức: là cá nhân, tổ chức có cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm (Căn cứ Điều 117 Luật Doanh Nghiệp 2020)
– Cổ đông ưu đãi hoàn lại: là cổ đông sở hữu cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại và Điều lệ công ty (Căn cứ Điều 118 Luật Doanh Nghiệp 2020)

2. Quyền của cổ đông phổ thông trong công ty cổ phần
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 115 Luật doanh nghiệp 2020, cổ đông phổ thông có các quyền cơ bản như sau:
– Cổ đông có thể tham dự, phát biểu, và biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện ủy quyền hoặc các hình thức khác được điều lệ công ty và pháp luật cho phép. Mỗi cổ phần phổ thông đem lại một phiếu biểu quyết.
– Cổ đông có quyền nhận cổ tức theo mức quyết định bởi Đại hội đồng cổ đông.
– Khi công ty phát hành thêm cổ phần, cổ đông có quyền ưu tiên mua cổ phần mới tỷ lệ với số lượng cổ phần phổ thông mà họ đang sở hữu.
– Cổ đông có thể tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh Nghiệp 2020
– Cổ đông có quyền xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về danh sách cổ đông có quyền biểu quyết, yêu cầu sửa đổi thông tin cá nhân không chính xác, và trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
– Trong trường hợp công ty giải thể hoặc phá sản, cổ đông có quyền nhận lại phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ cổ phần mình sở hữu.
– Quyền khác được quy định Điều lệ Công ty.

3. Quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết
Cổ phần ưu đãi biểu quyết là loại cổ phần phổ thông cho phép sở hữu nhiều phiếu biểu quyết hơn so với cổ phần phổ thông thông thường, với số phiếu biểu quyết được quy định cụ thể trong Điều lệ công ty ( Căn cứ tại Khoản 1 điều 116 Luật Doanh Nghiệp 2020)
Căn cứ theo khoản 2 điều 116 Luật Doanh Nghiệp 2020 thì cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi có những quyền sau:
– Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định trong điều lệ công ty
– Có các quyền khác như cổ đông phổ thông. Tuy nhiên, Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.

4. Quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức
Cổ phần ưu đãi cổ tức được hiểu là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức cổ tức ổn định hằng năm ( Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 117 Luật Doanh Nghiệp 2020)
Theo khoản 2 điều 116 Luật Doanh Nghiệp 2020 thì cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi có những quyền sau:
– Nhận cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức cổ tức ổn định hằng năm.
– Khi công ty giải thể hoặc phá sản, cổ đông có quyền nhận phần tài sản còn lại của công ty theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ, sau khi đã thanh toán toàn bộ các khoản nợ và hoàn trả cổ phần ưu đãi.

5. Quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại
Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại và Điều lệ công ty (Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 118 Luật Doanh Nghiệp 2020)
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có quyền như cổ đông phổ thông. Tuy nhiên, Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp đặc biệt được quy định tại tại khoản 5 Điều 114 và khoản 6 Điều 148 của Luật Doanh Nghiệp 2020 (Căn cứ theo khoản 2 điều 116 Luật Doanh Nghiệp 2020).

6. Nghĩa vụ của cổ đông công ty cổ phần
Các nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần theo Điều 119 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 bao gồm:
– Thực hiện đúng thời hạn và đầy đủ việc thanh toán số cổ phần mà mình đã cam kết mua.
– Không được phép rút vốn góp dưới dạng cổ phần phổ thông khỏi công ty theo bất kỳ hình thức nào, trừ khi có người khác hoặc chính công ty mua lại cổ phần đó. Nếu vi phạm quy định này, cổ đông đó và những người có lợi ích liên quan phải chịu trách nhiệm liên đới cho các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trong phạm vi giá trị cổ phần đã rút và thiệt hại liên quan.
– Tuân thủ điều lệ công ty và các quy chế quản lý nội bộ do công ty đặt ra.
– Chấp hành các nghị quyết và quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị.
– Bảo mật thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật.
– Chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác.
– Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của luật và điều lệ công ty.

Cổ đông trong công ty cổ phần vừa được hưởng quyền lợi vừa phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. Họ có quyền tham gia quyết định, được chia lợi nhuận, và tiếp cận thông tin, trong khi cũng phải đảm bảo thanh toán cổ phần đúng hạn, tuân thủ quyết định của ban lãnh đạo, và giữ bí mật thông tin công ty. Sự cân bằng này góp phần vào sự phát triển ổn định và hiệu quả của công ty.

Thông qua bài viết, Pháp Lý Minh Phúc đã giúp quý khách tìm hiểu về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong Công ty cổ phần. Để tìm hiểu thêm những quy định liên quan đến Công ty cổ phần và thành lập doanh nghiệp quý khách vui lòng liên hệ:
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN PHÁP LÝ MINH PHÚC
Hotline: 0985.233.413
Email: phaplyminhphuc@gmail.com
Website: luatminhphuc.vn
Địa chỉ: Số 19, Ngõ 272, Thanh Bình, Mộ Lao, Hà Đông, Hà Nội