Luật Doanh Nghiệp

Phân biệt công ty TNHH 1 thành viên với công ty TNHH 2 thành viên trở lên

1. Quy định về chủ sở hữu
     Công ty TNHH 1 thành viên: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
     Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

2. Vốn điều lệ
     Công ty TNHH 1 thành viên: Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty (Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020).
     Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty (Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020).

3. Điều chỉnh về tăng, giảm vốn điều lệ
     Công ty TNHH 1 thành viên:
– Tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
– Giảm vốn điều lệ khi hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty hoặc khi vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
     Công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
– Tăng vốn điều lệ trong trường hợp tăng vốn góp của thành viên hoặc tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới. Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty
– Giảm vốn điều lệ khi hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên hoặc Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên

4. Chuyển nhượng phần vốn góp
     Công ty TNHH 1 thành viên: Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ (Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020)
     Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình sẽ phải thực hiện ưu tiên chuyển nhượng cho các thành viên hiện hữu trong công ty trước, thành viên công ty không mua lại thì mới tiến hành chào bán ra người thứ ba bên ngoài, cụ thể chuyển nhượng theo quy định tại Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020:
+ Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty
+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán, nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết thì chuyển nhượng cho người khác không phải thành viên của công ty với cùng điều kiện chào bán

5. Cơ cấu tổ chức
     Công ty TNHH 1 thành viên: Lựa chọn hoạt động 01 trong 02 mô hình gồm:
– Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
– Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
– Là doanh nghiệp nhà nước phải thành lập Ban kiểm soát (Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2020)
     Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trong trường hợp là doanh nghiệp nhà nước phải thành lập Ban kiểm soát (Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020)

6. Số lượng hội đồng thành viên
     Công ty TNHH 1 thành viên: Có từ 03 đến 07 thành viên (Điều 80 Luật Doanh nghiệp 2020). Chủ tịch công ty do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm. Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm hoặc do các thành viên Hội đồng thành viên bầu (khoản 3, Điều 80, Điều 81 Luật Doanh nghiệp 2020)
     Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Tất cả thành viên công ty là cá nhân và người đại diện theo ủy quyền của thành viên công ty là tổ chức (Điều 55 Luật Doanh nghiệp 2020). Không có Chủ tịch công ty. Có Chủ tịch Hội đồng thành viên do Hội đồng thành viên bầu (Điều 56 Luật Doanh nghiệp 2020)

     Điểm khác biệt cơ bản giữa công ty TNHH 1 thành viên và TNHH 2 thành viên là số lượng thành viên và quy định về vốn góp. Nếu cá nhân hoặc tổ chức muốn độc quyền làm chủ sở hữu mà không muốn phải chia sẻ quản lý, thì nên lựa chọn công ty TNHH 1 thành viên. Ngược lại, nếu muốn có khả năng huy động thêm nguồn vốn từ nhiều thành viên và sẵn sàng chia sẻ quản lý, thì công ty TNHH 2 thành viên là lựa chọn phù hợp.
     Qua bài viết trên, Pháp Lý Minh Phúc đã cung cấp cho quý khách những thông tin cần thiết để phân biệt giữa 2 loại hình doanh nghiệp đó là Công ty TNHH 1 thành viên và Công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc về việc thành lập doanh nghiệp, quý khách hàng vui lòng liên hệ tới Pháp Lý Minh Phúc để được tư vấn miễn phí và toàn diện. Quý khách vui lòng liên hệ:
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN PHÁP LÝ MINH PHÚC
Hotline: 0985.233.413
Email: phaplyminhphuc@gmail.com
Website: luatminhphuc.vn
Địa chỉ: Số 19, Ngõ 272, Thanh Bình, Mộ Lao, Hà Đông, Hà Nội